Cây ba đậu là cây gì?
Tên gọi: Ba đậu, Ba đậu sương, Ba sương, Lão dương tử, cây Mắc vát
Trích Các phương pháp bào chế Đông dược – Nhà xuất bản Y học, trang 252-253
Mô tả
Cây cao khoảng 3-6m, cành nhẵn (không có gai và lông). Lá mọc so le, hình trứng, đầu nhọn, mép lá có răng cưa nhỏ; lá dài 6-8cm, rộng 4–5 cm, cuống lá nhỏ, dài 1–2 cm. Hoa mọc thành chùm (dài 10–20 cm) ở đầu các cành, hoa đực ở đỉnh, cuống hoa nhỏ dài 1-3mm. Quả nhẵn, màu vàng nhạt, cao 2 cm, khi chín sẽ tách ra thành 3 mảnh vỏ. Hạt hình trứng dài 10mm, rộng 4-6mm, vỏ hạt cứng, mờ và có màu nâu xám.
Bộ phận dùng làm thuốc
Hạt, hạt già, chắc không mốc, không lép, không đen là loại tốt.
Nơi sống và thu hái
Cây của vùng Ấn Độ – Malaixia, mọc hoang ở ven đồi, nương, rẫy cũ và rừng ẩm. Hạt thu hái ở những quả chín nhưng chưa nứt vỏ. Ðể nguyên quả khi dùng mới gỡ hạt hoặc đập lấy hạt và phơi khô. Rễ thu hái quanh năm, rửa sạch, thái phiến, phơi khô dùng. Lá dùng tươi.
Thành phần hoá học
Hạt chứa khoảng 30-50% dầu mùi khó chịu chứa các glycerid acid trung hoà và không trung hoà, không có tính tẩy, gồm stearin, palmitin, glycerid crolonic và tiglic; 18% protein… Hạt có tính chất tẩy do nhựa hoà tan trong dầu chứa các yếu tố phenolic gây bỏng da. Trong hạt có một glycosid là crotonosid một albuminoza rất độc là croitin, một alcaloid gần như ricinin trong hạt Thầu dầu.
Phương pháp bào chế Ba đậu
Cây ba đậu là cây gì? Những thông tin trên đã giúp bạn biết được những thông tin cơ bản. Sau đây là phương pháp bào chế loại dược liệu này:
- Theo Lôi công bào chế: Bóc bỏ vỏ, gói vào giấy bản dã dập cho vào dầu vừng và rượu mỗi thứ 50%, nấu khô, nghiền nát như cao để dùng.
- Theo Lý Thời Trân: Ba đậu có khi dùng nhân, có khi dùng vỏ, có khi dùng dầu, có khi dùng sống, có khi bọc cám sao, có khi sao với dấm, có khi đốt tồn tính, có khi nghiền nát ép bỏ dầu (Ba đậu sương) dùng trong các trường hợp điều trị cụ thể theo yêu cầu của thầy thuốc.

- Theo phương pháp của Việt Nam: Hạt Ba đậu bỏ vỏ, giã nát, cuồn vào giấy bản ép lại, khi nào dầu không dính ra giấy nữa là đạt, sao vàng gọi là Ba đậu sương hoặc sao đen gọi là Hắc ba đậu.
Tác dụng dược lý
Tính vị quy kinh: Vị cay, tính nhiệt (thuốc độc bảng A) vào hai kinh tì vị và đại tràng.
Trong đông nam thảo dược, cây ba đậu vừa là cây độc tố nhưng cũng là cây thuốc chữa bệnh nếu biết sử dụng đúng chức năng, đúng bệnh. Cây đổ mủ trắng đục như sữa, rất độc ăn phải sẽ bị nôn mửa, dính mắt làm mù giác mạc, có thể dùng chế biến thuốc diệt ruồi, muỗi, côn trùng, sâu bọ.
Công dụng: Tả tích tụ thuộc chứng hàn, trục đàm thủy.
Người dân nhiều tỉnh phía Bắc dùng Bã đậu để trừ sâu và thuốc cá. Việc ăn nhầm loại cây độc này có thể gây tử vong, nhưng nếu biết sử dụng thì nó lại là một vị thuốc tốt.
Bài thuốc sử dụng dược liệu Ba đậu
Trị nọc độc rắn cắn
Rễ Ba đậu 30g, ngâm trong một lít rượu, lấy nước đắp ngoài. Dùng lá khô tán bột 0,5g uống với nước mát, ngày một lần.
Trị tắt ruột
Ba đậu sương cho vào nang nhựa uống, người lớn mỗi lần uống 1 – 2 viên nang ( tương đương 0,15 – 0,30g), trẻ em giảm liều, lúc cần 3 – 4 giờ uống 1 lần. Theo dõi 50 ca kết quả khỏi 40 ca, 10 ca không khỏi ( Tiêu Niệm Hoa, Báo Thiên tân Y dược 1974,7:431).
Trị tưa trẻ em
Ba đậu 1g, nhân hạt dưa hấu 0,5g tán nhỏ gia ít dầu thơm trộn đều, vo thành viên nhỏ đắp ở huyệt Aán đường, 15 giây lấy ra, ngày 1 lần, thường đắp 2 lần. Đã theo dõi trị 190 ca, có kết quả khỏi 90%, có kết quả 7,9%, không kết quả 2,1% ( Lâm trường Hỷ và cộng sự, Tạp chí Trung tây y kết hợp 1987,9:548).
Trị hàn tả
Ba lưu tán ( bột than Ba đậu, bột Lưu hoàng), cho vào nang nhựa uống. Liều mỗi ngày: Ba đậu than 0,62g, bột Lưu hoàng 1,24g. Đã dùng trị 38 ca tiêu chảy mạn tính, thể hàn ngưng, thời gian uống thuốc từ 1 đến 30 ngày. Kết quả khỏi 20 ca, tiến bộ 13 ca, không kết quả 5 ca. Tỷ lệ kết quả 86,8% ( Sử Tải Tường, Tạp chí Trung y 1979,12:30).
Trị táo bón do tỳ hàn, thực tích
Tam vật bị cấp hoàn: Ba đậu sương, Can khương, Đại hoàng lượng bằng nhau, tán bột luyện mật làm hoàn. Mỗi lần uống 0,6 – 1g với nước sôi nguội.
Trị bụng báng thủy thũng
Ba đậu sương, Hạnh nhân lượng bằng nhau làm hoàn. Mỗi lần uống 0,3 – 0,6g với nước sôi nguội. Kiêng uống rượu. Cũng bài thuốc này, theo Đỗ tất Lợi thì liều lượng như sau: Ba đậu 200mg, Hạnh nhân 3g, chế thành viên bằng hạt đỗ xanh. Ngày uống 3 – 6 viên.
Trị viêm niêm mạc dạ dày, đau bụng
Tam vật bạch thang ( Trương Trọng Cảnh): Ba đậu sương 1g, Cát cánh 3g, Bối mẫu 3g, tất cả tán bột trộn đều. Mỗi lần uống 0,2g với nước ấm. Ba đậu sương 0,5g, Nhục quế 3g, Trầm hương 2g, Đinh hương 3g, tất cả tán nhỏ trộn đều. Mỗi lần dùng 0,5g – 1g với nước sôi ấm ( Diệp quất Tuyền).